Chưa có sản phẩm nào trong giỏ hàng
Huyệt Thiếu Trạch: Vị Trí Và Kỹ Thuật Châm Cứu Trị Bệnh
Huyệt Thiếu Trạch được chuyên gia Y học cổ truyền đánh giá cao trong ứng dụng hỗ trợ trị bệnh và tăng cường sức khỏe. Vậy cụ thể huyệt đạo này có công năng gì? Nằm ở đâu? Cách khai thông thế nào? Lời giải đáp cho những băn khoăn trên sẽ được Đông Phương Y Pháp giải đáp chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.
Tìm hiểu tổng quan huyệt Thiếu Trạch
Huyệt Thiếu Trạch xuất xứ từ Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2), mang các đặc tính như sau:
- Là huyệt thứ 1 thuộc Tiểu Trường kinh.
- Là huyệt Tỉnh của Tiểu Trường kinh và thuộc hành Kim.
Tên huyệt “Thiếu Trạch” trong Y học cổ truyền phản ánh cả về vị trí và công dụng của huyệt này, cụ thể như sau:
- Thiếu: Chữ “Thiếu” có nghĩa là nhỏ, ít, thiếu, ám chỉ vị trí của huyệt nằm ở phần nhỏ của cơ thể, cụ thể là ở góc móng tay ngón út.
- Trạch: Chữ “Trạch” nghĩa là đầm lầy, nước hoặc nơi có nước, trong Y học có thể hiểu là sự thanh lọc, làm mát và làm sạch. Điều này phản ánh công dụng của huyệt trong việc thanh nhiệt, giải độc và cải thiện tuần hoàn khí huyết trong cơ thể.
Kết hợp lại, tên huyệt nghĩa là một điểm nhỏ nhưng quan trọng trên cơ thể, giống như một nguồn nước nhỏ nhưng tinh khiết, giúp giải nhiệt, giải độc và điều hòa khí huyết.
Ngoài ra, huyệt có các tên gọi khác như: Huyệt đạo Tiểu Cát, huyệt Tiểu Cái, huyệt Tiểu Kết.
Vị trí huyệt Thiếu Trạch
Huyệt Thiếu Trạch nằm ở góc trong móng tay ngón út, phía bên trong của móng, cách góc móng tay khoảng 0.1 thốn. Khi giải phẫu huyệt đạo sẽ có những đặc điểm sau:
- Dưới da huyệt là giữa chỗ bám gân ngón thứ 5 của cơ gấp chung sâu các ngón tay với gân ngón út của cơ duỗi chung các ngón tay, bờ trong của đốt 3 xương ngón tay 5.
- Thần kinh vận động cơ tại huyệt vị là nhánh dây thần kinh trụ cùng thần kinh quay.
- Da vùng huyệt chịu sự chi phối từ tiết đoạn thần kinh D1.
Công dụng của Thiếu Trạch
Huyệt Thiếu Trạch được ứng dụng trong quá trình hỗ trợ điều trị các bệnh lý như sau:
- Trị đầu đau: Huyệt có tác dụng làm dịu thần kinh, cải thiện tuần hoàn máu lên não, giúp giảm đau đầu, đặc biệt là những cơn đau đầu do căng thẳng hoặc do nhiệt độc trong cơ thể.
- Trị mắt đau: Kích thích huyệt này giúp làm dịu mắt, giảm viêm và điều hòa khí huyết đến vùng mắt, giúp mắt nhanh chóng hồi phục.
- Trị viêm tuyến vú: Bằng cách kích thích huyệt Thiếu Trạch sẽ giúp giảm viêm, sưng và đau trong các trường hợp viêm tuyến vú. Điều này đặc biệt hữu ích cho các bà mẹ đang cho con bú.
- Trị thiếu sữa: Huyệt Thiếu Trạch có khả năng kích thích sản xuất sữa, giúp tăng lượng sữa cho con bú. Kích thích huyệt này giúp cải thiện chức năng tuyến sữa và lưu thông khí huyết, từ đó giúp cơ thể mẹ sản xuất nhiều sữa hơn.
Phương pháp kích thích huyệt Thiếu Trạch
Để kích thích huyệt Thiếu Trạch, trong Y học cổ truyền sử dụng các phương pháp như:
- Bấm huyệt: Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ bấm nhẹ nhàng vào huyệt Thiếu Trạch, giữ khoảng 1 – 2 phút.
- Châm cứu: Sử dụng kim châm cứu để kích thích huyệt đạo Thiếu Trạch. Châm thẳng 0.1 – 0.2 thốn, thường chích nặn máu. Cứu 1 – 3 tráng rồi ôn cứu 3 – 5 phút tùy từng tình trạng bệnh.
Phối hợp huyệt Thiếu Trạch trị bệnh
Để tăng hiệu quả trị bệnh và khai mở thêm nhiều công năng, trong Y thư cổ ghi chép lại những phác đồ phối hợp huyệt đạo Thiếu Trạch như sau:
- Phối cùng huyệt đạo Côn Lôn (Bq 60) + huyệt đạo Phục Lưu (Th.7): Điều trị sốt rét thể hàn khiến mồ hôi không ra (theo Thiên Kim Phương).
- Phối cùng huyệt đạo Lao Cung (Tb.8) + huyệt đạo Tam Gian (Đtr.3): Điều trị miệng nóng, họng khô và trong miệng lở (theo Bị Cấp Thiên Kim Phương).
- Phối cùng huyệt đạo Khuyết Bồn (Vi 12) + huyệt đạo Liệt Khuyết (P.7) + huyệt đạo Ngư Tế (P.10): Điều trị ho (theo Tư Sinh Kinh).
- Phối cùng huyệt đạo Can Du (Bq 18) trị mắt có mộng thịt (theo Châm Cứu Tụ Anh).
- Phối cùng huyệt đạo Thái Dương: Điều trị vú sưng (theo Ngọc Long Kinh).
- Phối cùng huyệt đạo Chiến Trung (Nh.17) + huyệt đạo Hợp Cốc (Đtr.4): Điều trị không có sữa (theo Châm Cứu Đại Thành).
- Phối cùng huyệt đạo A Thị Huyệt + huyệt đạo Du Phủ (Th.27) + huyệt đạo Đại Lăng (Tb.7) + huyệt đạo Đản Trung (Nh.17) + huyệt đạo Ủy Trung (Bq 40): Điều trị vú sưng (theo Châm Cứu Đại Thành).
- Phối cùng huyệt đạo Quan Xung (Ttu.1) + huyệt đạo Thiếu Thương (P.11) + huyệt đạo Thiếu Xung (Tm.9) + huyệt đạo Thương Dương (Đtr.1) + huyệt đạo Trung Xung (Tb.9): Điều trị trúng phong hôn mê, khò khè đờm dãi (theo Châm Cứu Đại Thành).
- Phối cùng huyệt đạo Túc Lâm Khấp (Đ.41): Có tác dụng điều trị vú sưng (theo Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối cùng huyệt đạo Hạ Liêm (Đtr.8) + huyệt đạo Hiệp Khê (Đ.43) + huyệt đạo Ngư Tế (P.10) + huyệt đạo Túc Tam Lý (Vi 36) + huyệt đạo Ủy Trung (Bq 40): Có tác dụng điều trị vú sưng (theo Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối cùng huyệt đạo Đản Trung (Nh.17) + huyệt đạo Hợp Cốc (Đtr.4) + huyệt đạo Nhũ Căn (Vi 18): Có tác dụng điều trị sữa thiếu (theo Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối cùng huyệt đạo Dịch Môn (Ttu.2) + huyệt đạo Phủ Tam Lý + huyệt đạo Thủ Ngũ Lý: Có tác dụng điều trị phần trước cánh tay đau (theo Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối cùng huyệt đạo Đản Trung (Nh.17) + huyệt đạo Nhũ Căn (Vi 18) [thêm huyệt đạo Nội Quan (Tb.6) + huyệt đạo Thiên Tỉnh (Ttu.10) ]: Có tác dụng điều trị tuyến vú viêm cấp (theo Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối cùng huyệt đạo Tinh Minh (Bq 1) + huyệt đạo Thái Dương + huyệt đạo Hợp Cốc (Đtr.4): Có tác dụng điều trị mắt có mộng thịt (theo Châm Cứu Học Thượng Hải).
Dù huyệt Thiếu Trạch có nhiều công dụng, việc sử dụng huyệt cần được thực hiện bởi những người có chuyên môn và kinh nghiệm để tránh gây hại cho cơ thể. Nếu bạn có nhu cầu điều trị bằng huyệt đạo này, hãy tham khảo ý kiến của các chuyên gia Y học cổ truyền hoặc các bác sĩ chuyên khoa.
Xem Thêm:
- Huyệt Thông Thiên: Vị Trí, Cách Khai Thông Và Phối Huyệt
- Huyệt Thông Cốc: Cách Xác Định Vị Trí Và Lợi Ích Sức Khỏe
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!