Chưa có sản phẩm nào trong giỏ hàng
Huyệt Hội Âm: Xác Định Vị Trí, Công Năng Và Cách Khai Thông
Huyệt Hội Âm là một trong những huyệt vị quan trọng trong hệ thống kinh mạch, nằm tại vị trí đáy chậu và là nơi giao thoa của ba mạch Nhâm, Xung, Đốc. Huyệt này đóng vai trò quan trọng trong điều hòa khí huyết, hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến sinh dục, hậu môn và tiết niệu.
Huyệt Hội Âm là gì?
Huyệt Hội Âm xuất xứ từ Giáp Ất Kinh và sở hữu những đặc điểm như:
- Là huyệt thứ 1 của mạch Nhâm.
- Là huyệt Hội của 3 mạch (gồm mạch Nhâm, mạch Xung và mạch Đốc).
- Là huyệt Hội của hệ thống các kinh Âm.
Tên huyệt mang ý nghĩa phản ánh vị trí và vai trò của huyệt này trong cơ thể:
- Hội: Có nghĩa là “hội tụ” hoặc “tập hợp”, chỉ sự gặp gỡ của nhiều đường kinh mạch. Điều này phản ánh huyệt Hội Âm là nơi tập hợp của ba kinh mạch quan trọng trong cơ thể gồm Nhâm mạch, Xung mạch và Đốc mạch.
- Âm: Chỉ bộ phận sinh dục hoặc các cơ quan thuộc âm tính theo quan niệm của Y học cổ truyền, cụ thể là khu vực sinh dục ngoài (ở cả nam và nữ) và các cơ quan thuộc hệ thống sinh sản, đường tiết niệu và hậu môn.
Ngoài ra, huyệt có tên gọi khác bao gồm huyệt Bình Ế, huyệt Hạ Âm Biệt, huyệt Hạ Cực, huyệt Hải Để.
Vị trí huyệt đạo Hội Âm
Huyệt Hội Âm nằm ở vùng đáy chậu, cụ thể là ở khoảng giữa của:
- Tiền âm: Khu vực cơ quan sinh dục ngoài.
- Hậu âm: Khu vực hậu môn.
Vị trí này là nơi hội tụ của các nếp da chạy từ hậu môn, cơ quan sinh dục ngoài và hai bên háng đến. Chính xác hơn, huyệt Hội Âm nằm ở ngay giữa đáy chậu, thường được xác định là điểm thấp nhất khi bạn ngồi xổm.
Đặc điểm giải phẫu:
- Da và cơ vùng huyệt được tạo nên bởi sự đan chéo nhau của các thớ cơ bao gồm ngang nông đáy chậu, thắt vân niệu đạo, thắt vân hậu môn, cơ âm đạo – trực tràng, cơ ngang sâu đáy chậu, cơ trực tràng – niệu đạo cùng bó trước hậu môn của cơ nâng hậu môn.
- Thần kinh vận động cơ tại vị trí huyệt là 2 nhánh đáy chậu của dây thần kinh thẹn trong.
- Da vùng huyệt chi sự phối của tiết đoạn thần kinh S5.
Cách xác định vị trí:
Ngồi xổm, xác định điểm giữa của đáy chậu (phần giữa hậu môn và cơ quan sinh dục ngoài) là vị trí của huyệt Hội Âm. Ở nam giới và nữ giới có sự khác biệt như sau:
- Nam giới: Huyệt nằm ở điểm giữa đường nối giữa hậu môn và gốc bìu (âm nang).
- Nữ giới: Huyệt nằm ở điểm giữa đường nối giữa hậu môn và mép sau âm hộ.
Khi châm cứu hoặc ấn vào đúng vị trí huyệt Hội Âm, thường có cảm giác căng tức tại chỗ (đắc khí), đây là dấu hiệu cho thấy bạn đã xác định đúng huyệt.
Tác dụng của huyệt Hội Âm
Huyệt Hội Âm có nhiều tác dụng quan trọng trong Y học cổ truyền, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như:
Tác dụng tại chỗ
Huyệt nằm ở khu vực đáy chậu, nơi có liên quan đến các cơ quan sinh dục ngoài, hậu môn và niệu đạo. Vì vậy, các tác dụng tại chỗ của huyệt bao gồm:
- Điều trị bệnh lý sinh dục ngoài: Các bệnh như viêm nhiễm, ngứa, hay các vấn đề khác của cơ quan sinh dục ngoài ở cả nam và nữ như viêm âm đạo, viêm niệu đạo, viêm bao quy đầu,…
- Điều trị bệnh hậu môn: Tác động vào huyệt giúp giảm sưng, đau và viêm nhiễm, hỗ trợ phục hồi các bệnh như trĩ, nứt hậu môn, viêm nhiễm hậu môn.
- Điều trị bệnh niệu đạo: Huyệt giúp giảm viêm và cải thiện chức năng bài tiết trong trường hợp viêm nhiễm hoặc tắc nghẽn.
Tác dụng theo kinh mạch
Huyệt Hội Âm là điểm hội tụ của ba kinh mạch quan trọng trong cơ thể (Nhâm, Xung và Đốc). Do đó, tác động lên huyệt này có thể điều trị các bệnh lý như:
- Ở nữ giới: Giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt không đều, giảm các triệu chứng của rối loạn kinh nguyệt như đau bụng kinh, rong kinh hoặc kinh nguyệt ít.
- Ở nam giới: Có tác dụng kiểm soát và điều hòa khí trong cơ thể, giúp hạn chế tình trạng di tinh.
Tác dụng toàn thân
Huyệt còn có tác dụng mạnh mẽ trên toàn cơ thể, đặc biệt trong các tình huống nghiêm trọng như:
- Điều trị điên cuồng: Giúp bình ổn tâm trí, làm dịu thần kinh và hỗ trợ điều trị các trạng thái loạn thần, cuồng dại.
- Cấp cứu chết đuối: Huyệt Hội Âm được sử dụng trong y học cổ truyền để cấp cứu người chết đuối, giúp khôi phục nhịp thở và hỗ trợ hồi tỉnh khi mất ý thức.
Cách châm cứu và bấm huyệt Hội Âm
Châm cứu và bấm huyệt tại huyệt Hội Âm yêu cầu kỹ thuật chính xác và cần có sự thận trọng cao do vị trí nhạy cảm của huyệt. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản về cách thực hiện hai phương pháp này:
Hướng dẫn châm cứu
Châm cứu tại huyệt Hội Âm cần được thực hiện bởi các chuyên gia Y học cổ truyền hoặc bác sĩ có kinh nghiệm vì đây là vùng nhạy cảm và dễ bị nhiễm trùng nếu không đảm bảo đúng kỹ thuật.
- Xác định vị trí huyệt: Huyệt nằm ở giữa tiền âm (cơ quan sinh dục ngoài) và hậu âm (hậu môn), chính xác là điểm giữa của đáy chậu.
- Châm kim: Châm kim vuông góc với da, độ sâu từ 0.3 – 1.5 thốn.
- Thời gian châm cứu: Giữ kim tại vị trí trong khoảng 10 – 15 phút, sau đó rút kim ra và sử dụng bông sát khuẩn tại điểm châm để tránh nhiễm trùng.
Hướng dẫn bấm huyệt
Bấm huyệt là phương pháp nhẹ nhàng hơn so với châm cứu và có thể thực hiện tại nhà, nhưng vẫn cần sự cẩn thận do khu vực này nhạy cảm.
- Xác định vị trí huyệt: Tương tự cách xác định đã được hướng dẫn từ chuyên gia.
- Kỹ thuật bấm huyệt: Sử dụng ngón tay bấm và ấn trực tiếp lên huyệt. Lực bấm cần đủ mạnh nhưng không gây đau quá mức.
- Thời gian bấm huyệt: Bấm và giữ lực trong khoảng 1 – 2 phút, sau đó thả nhẹ nhàng. Lặp lại động tác này từ 3 – 5 lần để cải thiện bệnh.
Khi châm cứu, bấm huyệt, có thể kết hợp phối huyệt để tăng hiệu quả trị bệnh như:
- Cứu với huyệt đạo Hội Âm (Nh.1) + huyệt đạo Tam Âm Giao (Ty.6): Điều trị sinh xong bỗng ngã bất tỉnh (theo Châm Cứu Tập Thành).
- Phối châm với huyệt đạo Nhân Trung (Đốc.26): Có tác dụng điều chỉnh hô hấp (theo Châm Cứu Học Thượng Hải)
Việc hiểu rõ vị trí và cách tác động huyệt Hội Âm không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn ngăn ngừa các bệnh lý toàn thân. Hãy áp dụng các phương pháp châm cứu và bấm huyệt đúng cách để đạt được hiệu quả tối ưu.
Xem Thêm:
- Huyệt Khí Suyễn Ở Đâu? Tìm Hiểu Tác Dụng Bệnh Hô Hấp
- Huyệt Hội Dương: Vị Trí, Tác Dụng Và Cách Khai Thông Trị Bệnh
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!